Thông tin chung:
Công nghệ Vũ trụ (CNVT) là lĩnh vực công nghệ cao được đánh giá là “biểu tượng sức mạnh công nghệ và khả năng cạnh tranh công nghệ cao” của mỗi Quốc gia trên thế giới.
Đối với Quốc gia đang phát triển như Việt Nam, CNVT đem lại những lợi ích thiết thực cho kinh tế – xã hội (KT&XH) như phòng chống và giảm nhẹ thiên tai và biến đổi khí hậu, quản lý và phát triển nguồn tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là tài nguyên biển, phát triển nông nghiệp, thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông và truyền hình qua vệ tinh, các ứng dụng định vị vệ tinh, v.v..
Nhận thức được tầm quan trọng của CNVT trong sự phát triển của đất nước, năm 2006, Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược Nghiên cứu và Ứng dụng CNVT đến 2020”. Mục tiêu của Chiến lược này là đưa Việt Nam đạt trình độ trung bình khá trong khu vực với các nhiệm vụ chính sau:
- Xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý về nghiên cứu và ứng dụng CNVT
- Xây dựng cơ sở hạ tầng cho CNVT
- Nghiên cứu khoa học và công nghệ vũ trụ
- Ứng dụng CNVT
Nhằm đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lược Nghiên cứu và Ứng dụng CNVT đến 2020, cụ thể là tiến tới làm chủ công nghệ chế tạo vệ tinh nhỏ, Chính phủ đã thành lập Trung tâm Vệ tinh Quốc gia (TTVTQG) thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (Viện Hàn lâm KH&CN VN) vào ngày 16/09/2011 với mục đích quản lý, thực hiện và tiếp nhận dự án Trung tâm Vũ trụ Việt Nam.
Căn cứ vào Nghị định số 60/2017/NĐ-CP của Chính phủ, Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã ban hành Quyết định số 1035/QĐ-VHL ngày 19/6/2017 đổi tên Trung tâm Vệ tinh Quốc gia thành Trung tâm Vũ trụ Việt Nam từ ngày 17/7/2017.
Cơ quan chủ quản: Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Ban Lãnh đạo Trung tâm
Tổng Giám đốc: PGS.TS. Phạm Anh Tuấn |
||||
Phó Tổng Giám đốc: | ||||
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
TS. Phạm Minh Tuấn | TS. Ngô Duy Tân | TS. Lê Xuân Huy | TS. Vũ Anh Tuân | ThS.CVC. Vũ Thị Dung |
Chức năng và nhiệm vụ
- Chức năng: Trung tâm thực hiện chức năng nghiên cứu cơ bản, điều tra cơ bản, nghiên cứu phát triển, triển khai ứng dụng, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao và phổ biến kiến thức trong lĩnh vực khoa học công nghệ vũ trụ.
- Nhiệm vụ:
- Tiếp nhận, quản lý, triển khai và khai thác dự án trọng điểm quốc gia “Trung tâm Vũ trụ Việt Nam”.
- Tiếp nhận, quản lý và tổ chức vận hành khai thác các vệ tinh quan sát trái đất của Viện Hàn lâm.
- Nghiên cứu phát triển công nghệ vũ trụ bao gồm: Công nghệ vệ tinh, công nghệ trạm mặt đất, công nghệ viễn thám, công nghệ định vị nhờ vệ tinh, công nghệ tự động hoá, chế tạo thiết bị khoa học và các công nghệ liên quan.
- Thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản, điều tra cơ bản, phát triển công nghệ và triển khai ứng dụng khoa học công nghệ vũ trụ và những lĩnh vực có liên quan.
- Xây dựng và phát triển hạ tầng công nghệ, cơ sở dữ liệu vệ tinh, triển khai thực hiện các dự án quốc gia và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học vũ trụ, công nghệ vũ trụ và ứng dụng công nghệ vũ trụ, đặc biệt là công nghệ thiết kế, chế tạo vệ tinh và phát triển hệ thống vệ tinh quan sát trái đất.
- Ứng dụng và chuyển giao công nghệ vũ trụ để phục vụ phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh.
- Cung cấp dịch vụ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ vũ trụ và các lĩnh vực khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
- Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao và phát triển đội ngũ những kỹ sư, nhà nghiên cứu xuất sắc trong lĩnh vực khoa học và công nghệ vũ trụ, đặc biệt là công nghệ vệ tinh, viễn thám và thiên văn học.
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, tổ chức hoạt động trưng bày giới thiệu, phát triển các thiết bị dạy học để nâng cao nhận thức cộng đồng về tầm quan trọng và lợi ích của khoa học và công nghệ vũ trụ theo quy định của pháp luật và của Viện Hàn lâm.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ vũ trụ và các lĩnh vực khác có liên quan.
- Quản lý về tổ chức, bộ máy; quản lý và sử dụng viên chức, người lao động của đơn vị theo quy định của pháp luật và của Viện Hàn lâm.
- Quản lý về tài chính, tài sản của đơn vị theo quy định của pháp luật và của Viện Hàn lâm.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Viện Hàn lâm giao.
Lực lượng cán bộ:
– Tổng số: 156 người
– Số biên chế: 66 người – Số hợp đồng: 90 người (11 LĐHĐ hỗ trợ phục vụ và 79 người hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp). – Giáo sư: 0 – Phó giáo sư: 03 |
– Tiến sĩ khoa học: 0 – Tiến sĩ: 27 – Thạc sĩ: 82 – Cử nhân: 36 – Khác: 11 |
Cơ cấu tổ chức:
Trung tâm Vũ trụ Việt Nam bao gồm 10 phòng chuyên môn và 01 Ban Quản lý dự án, cụ thể gồm có:
- Phòng Quản lý tổng hợp;
- Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Công nghệ Không gian;
- Trung tâm Chế tạo, Thử nghiệm và Vận hành Vệ tinh;
- Trung tâm Khai thác và Ứng dụng Dữ liệu Vệ tinh;
- Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Vũ trụ Thành phố Hồ Chí Minh;
- Trung tâm Vật lý thiên văn và Khám phá Vũ trụ;
- Phòng Nghiên cứu chế tạo thiết bị và hệ tự hành thông minh;
- Phòng Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Vệ tinh;
- Phòng Công nghệ viễn thám, GIS và GPS;
- Trung tâm Điều khiển và Khai thác Vệ tinh nhỏ;
và 01 Ban Quản lý dự án :
- Ban Quản lý dự án Trung tâm vũ trụ Việt Nam.